Thu Dau Mot University Journal of Science


Search Papers

Choose the options

Select form Topic

AND

Select Year

And type your research interest


60 papers


This study aims to assess environmental risk using the improved Nemerow index and the principal component analysis (PCA) method in Long Thanh's Industrial Park in Dong Nai Province. The study was implemented in five industrial parks of Long Thanh District in 2019. The result showed that Loc An - Binh Son industrial park was at extreme high risk of the level (6.7). Three industrial parks of Long Thanh, Go Dau and An Phuoc were high-risk (from 3 to 5) respectively. On the other hand, Long Duc Industrial Park has obtained no environmental risk.
The study reflects generally the process of industrialization and modernization in the Southeast provinces and cities of Vietnam (2010 - 2020) and the results achieved in that process. From that practice, the article has summarized some experiences on industrialization and modernization in the Southeast region, contributing to bringing Vietnam to complete the goal of industrialization and modernization, basically become a modernity-oriented industrial nation.
In recent years, there have been more studies on the Vietnamese workers’s life in the industrial zones. However, the research on career and social status of the workers is still a desert. This article investigates how Vietnamese workers perceive their career and social status. Data were collected through survey by quantitative questionnaire and in-depth interviews with 800 samples in industrial zones of Binh Duong Province of Vietnam. Finding results show that: (1) The workers evaluated their career and social status at an average level in compared to other classes in society. (2) With an average level, the voices of workers have not received adequate attention from the companies, government and unions when conflict of interest occurs. The workers’s experiences in daily social interaction is one of the reasons why workers perceive themselves in lower status than other classes in the social hierarchy. Further studies should be attentioned on individual experience through discourse to understanding the worker’s life.
Bien Hoa City is an urban area of Dong Nai province located in the Southern key economic region. Currently, Bien Hoa City has 6 industrial parks in operation with large daily wastewater flow, causing environmental risks, especially from organic pollutants. The study applied the Nemerow risk index and the geographic information systems (GIS). The results showed that the industrial parks were mainly organic pollution levels including N-total, P-total, and Ammonium. The level of environmental risk from organic pollution was recorded in range of medium to very high levels, the ranked in descending order: Agtex Long Binh Industrial Park (P = 24)> Amata Industrial Park (P = 16)> Bien Hoa 2 Industrial Park ( P = 10),> Tam Phuoc Industrial Park (P = 5)> Loteco Industrial Park (P = 3). The results of the study provided good information for the management and improvement of wastewater quality in the industrial wastewater treatment plants of the industrial parks in Bien Hoa City.
This paper examines the main challenges of the processes of space and social policy change present to current urbanization trends of Taiwan. The chapter argues that one of the main challenges is economic growth, increasing integration into the global economy and making Taiwan competitive in the global economy. This process leads to the growth of large urban regions that present many challenges to the urban development in the future. In particular, the paper focuses on the most fragile areas of the extended urban spaces are the rural and urban margins, where urban activities are expanding into densely populated agricultural regions. It is argued that in these areas, local policies should be developed that adapt to local ecosystems. The paper presents lessons of interventions in this field for Ho Chi Minh, Dong Nai and Binh Duong Region for urban expansion.
The fifth generation (5G) cellular network has been commercialized recently to fulfill the new demands such as very high data exchange rate, extra low latency and high reliability. Many new technologies have been introduced and exploited since the early of the 2010s. Among these emerging technologies, full-duplex relaying cognitive radio networks, device-to-device communications and cell-free massive multiple-input and multiple-output have been considered as promising technologies/systems for 5G and beyond. This work provides a comprehensive study on the concepts, advantages and challenges of the above-mentioned technologies. In addition, we also introduce four new research directions which are challenges of 5G and beyond.

Building the environmental performance index for industrial parks

Phong Tran, Thuy Nguyen Thi Thanh, Pham Quoc Khanh, Than Nguyen Hien
Measuring environmental protection activities is a matter of great concern over the years. In this study, the indicators for evaluating environmental protection activities in industrial parks was built according to the PDSIR model and based on Vietnam's legal framework, including 18 main subjects and 35 indicators. The environmental performance index of industrial park (EPIIP) was established based on the multi-criteria evaluation method and the analytic hierarchy process method. The results of the study indicated that the VSIP I industrial park reached 68.95 points (relatively good level). Moreover, the results also showed that VSIP I was one of the industrial parks practicing good performance to protect environmental problems.
This paper restates the definition of the nice m-system of parameters for Artinian modules. It also shows its effects on the differences between lengths and multiplicities of certain systems of parameters for Artinian modules.
The study was conducted at Fuji Seal Vietnam Co., Ltd. to examine the exposure and health risks of workers working in the printing and ink phase area when exposed to solvent vapor through the respiratory apparatus Toluene, Methyl Ethyl Ketone, Ethyl Acetate, Isopropyl Acohol. The results show that: During the monitoring period from July to November 2016, the amount of solvent vapor in the printing area and ink phase is quite high, at the highest Toluene printing area, it was 2.63 times higher than the standard equal to the health risk HQ male is 2.61 and HQ female is 3.37; Ethyl Acetate exceeded the highest of 4.34 times equal to the male HQ risk ratio of 4.29 and female HQ equal to 5.53; MEK exceeds 8.43 times equal to the health risk HQ male is 8.36 and HQ female is 10.79; Isopropyl Acohol exceeds 8.4 times equal to the health risk HQ male is 8.33 and HQ female is 10.75; At the inking area, MEK exceeds 8.43 times equal to the health risk HQ male is 8.36 and HQ female is 10.79. From the calculated data - analysis, found that the health of workers working in the printing and inking areas had high risks, the ability of workers suffering from diseases such as he dache, dizziness, skin damage,... and especially respiratory failure.
Enzyme pectinase được ứng dụng trong nhiều lãnh vực sản xuất khác nhau. Việc tận dụng thành phần pectin có trong trái cà phê để cảm ứng sinh pectinase không chỉ giúp tận dụng tốt nguồn phế liệu này mà còn giúp nâng cao hiệu quả quá trình chế biến cà phê theo phương pháp ướt. Trên môi trường bán rắn, hiệu quả sinh tổng hợp pectinase của chủng Aspergillus niger Đ3 không cao, hoạt độ tối ưu chỉ đạt 0,88 UI/g trên môi trường có chứa 20% vỏ cà phê sau 5 ngày nuôi cấy. Ngược lại, thành phần pectin trong lớp nhớt của trái cà phê có khả năng cảm ứng Bacillus Ba 79 sinh pectinase với hiệu quả khá cao, hoạt độ enzyme tối đa đạt 2,33 UI/g sau 4 ngày nuôi cấy trên môi trường có chứa 60% dịch nhớt cà phê, 16% bắp xay và 24% bã đậu nành. Chế phẩm pectinase từ Bacillus Ba 79 có khả năng làm tăng độ trong của rượu vang 41,8% khi bổ sung với tỷ lệ 7,5 UI/ lít, trong thời gian 180 phút.
Từ hơn mười năm qua, Quỹ Bertelsmann thực hiện dự án đánh giá quản trị bền vững cho các nước thuộc khối EU và OECD mang tên “Chỉ báo quản trị bền vững” (SGI). Dự án dựa trên một khung đánh giá quản trị bền vững có chất lượng cao về lý thuyết và đo lường thực nghiệm. Bài viết này giới thiệu khung lý thuyết của SGI, tập trung vào hợp phần chính sách xã hội, kết quả đánh giá thành quả chính sách xã hội năm 2018 do dự án thực hiện và gợi ý khả năng ứng dụng khung lý thuyết SGI vào phân tích chính sách xã hội và hành chính công ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu ứng dụng bã thải cà phê làm cơ chất trồng nấm Hoàng đế (Calocybe indica) đã giảm bớt vấn đề ô nhiễm môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Kết quả sau 50 ngày thực nghiệm nuôi trồng nấm ở 15 thùng (40 x 30 x 25cm) với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được bố trí lặp lại 3 lần cho thấy, nấm Hoàng đế sinh trưởng và phát triển tốt ở tất cả các nghiệm thức. Đặc biệt, nấm Hoàng đế hoàn toàn sinh trưởng và phát triển được trên nguồn cơ chất 100% bã thải cà phê có khối lượng nấm (0,337c ± 0,055) thu hoạch tương đương với nghiệm thức 100% mùn cưa (0,347c ± 0,023). Khối lượng nấm trung bình cao nhất là nghiệm thức 75%CP và 25%MC (0,793a ± 0,067) có khác biệt thống kê với các nghiệm thức còn lại. Việc áp dụng quy trình trồng nấm Hoàng đế từ bã thải cà phê sẽ hiệu quả hơn nhiều ở những nơi gần các công ty chế biến cà phê hòa tan bởi tận dụng được nguồn cơ chất sẵn có.
Chuyển mạch toàn quang là thành phần quan trọng trong các mạng truyền thông quang học tốc độ cao và có các ứng dụng tiềm năng trong các hệ thống thông tin lượng tử và máy tính lượng tử. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu đặc tính hấp thụ, tán sắc và sự chuyển mạch quang học của trường laser dò thông qua điều khiển pha tương đối của các trường laser điều khiển trong hệ nguyên tử ba mức cấu hình vòng bằng phương pháp giải đồng thời hệ phương trình Maxwell-Bloch đối với nguyên tử và các trường laser. Chúng tôi kết luận rằng các đặc tính hấp thụ và tán sắc của trường laser dò như một hàm của pha tương đối . Khi điều chỉnh pha tương đối của các trường laser, hàm bao đầu vào của trường laser dò là một sóng liên tục sẽ được bật; khi pha tương đối của trường laser được biến điệu có chu kỳ, sóng liên tục sẽ được tắt.
Bài viết này tìm hiểu mối quan hệ giữa đình với người cúng đình nhằm giải thích sự tồn sinh của đình trong bối cảnh đô thị hóa hiện nay. Sử dụng cách tiếp cận Nhân học và nguồn tư liệu điền dã tại một số ngôi đình ở thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An và thị xã Tân Uyên, bài viết phát hiện và phân tích sự biến đổi chức năng tương tế của đình ở các điểm dân cư có mức độ đô thị hóa khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa đình với người cúng đình thông qua lễ bái quan hiện vẫn còn duy trì đầy đủ, đảm bảo chức năng tương tế tại các đình được khảo sát. Chức năng tương tế của đình nếu được duy trì sẽ góp phần cố kết cộng đồng người cúng đình và dự báo khả năng tồn sinh của đình trong bối cảnh đô thị hóa.
Đề xướng CDIO hay sáng kiến CDIO (Conceive Design Implement Operate) là một dự án quốc tế lớn nhằm cải cách chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy của các trường kỹ thuật bậc đại học. Còn AUN-QA (ASEAN Uni versity Network – Quality Assurance) là bộ tiêu chuẩn với các quy tắc chất lượng khắt khe, có tiêu chí cụ thể, rõ ràng, tập trung đánh giá những điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo của toàn bộ chương trình đào tạo của các trường đại học Đông Nam Á. Từ năm 2013 cho tới nay, trường Đại học Thủ Dầu Một đã ứng dụng không ngừng những tiêu chuẩn và tiêu chí của cả CDIO và AUN vào việc xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm định chất lượng đào tạo để đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe của những sản phẩm đầu ra, đáp ứng yêu cầu xã hội và hội nhập khu vực, tiến tới hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo. Ngành Quốc tế học tuy mới được thành lập ở trường Đại học Thủ Dầu Một từ 2019, nhưng cũng đã áp dụng rất triệt để bộ tiêu chuẩn CDIO và AUN từ khâu lập đề án mở ngành cho tới xây dựng đề cương giảng dạy, tuyển sinh đầu vào và đổi mới phương pháp dạy – học. Bài tham luận của chúng tôi sẽ tập trung vào sự kết hợp xây dựng chương trình đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy theo những bộ tiêu chuẩn CDIO và AUN mà chúng tôi đã và đang áp dụng triển khai có hiệu quả ở ngành Quốc tế học.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, nhằm xác định mức độ học tập của người học có đạt được theo mục tiêu của chuẩn đầu ra môn học hay không. Nếu việc kiểm tra đánh giá được thực hiện chính xác và minh bạch, thì đó sẽ là những căn cứ để điều chỉnh phương pháp dạy học và có tác dụng khuyến khích người học tích cực học tập. Theo xu hướng hiện nay, người dạy cần phải phổ biến các tiêu chí đánh giá của môn học cho người học biết để người học có thể chủ động trong quá trình học tập, lựa chọn cách tiếp cận môn học phù hợp với các tiêu chí đánh giá, từ đó có thể đánh giá mức độ hiểu rõ môn học của chính người học.
Sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật Điện & Điện tử (EEE) có khả năng tạo ra một số sản phẩm thông qua việc học tập dựa trên đồ án CDIO để khởi nghiệp. Tuy nhiên, họ thiếu khả năng đổi mới liên tục để đạt được hiệu quả khởi nghiệp. Trong quá trình thực hiện giảng dạy CDIO ởTrường Đại học Duy Tân, chúng tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm để giải quyết vấn đề này và thu được một số kết quả khả quan và sẽ được trình bày trong bài viết này. Đóng góp đầu tiên là một đề xuất về một mô hình dạy và học để nâng cao khả năng khởi nghiệp, cụ thể là CDIO khép kín dựa trên mô hình CDIO thông thường. Sau giai đoạn Vận hành (Operation), sinh viên được khuyến khích và đào tạo để tiếp tục hình thành ý tưởng mới để cải tiến hoặc tạo ra sản phẩm mới dựa trên ý tưởng trước đó. Các vấn đề cải tiến bao gồm bổ sung tính năng, cải thiện thông số kỹ thuật, xem xét về chi phí bảo trì, v.v. Khung CDIO khép kín cho phép chúng tôi cải thiện khả năng đổi mới liên tục của sinh viên EEE để nâng cao sự cạnh tranh của sản phẩm được họ tạo ra. Trong mô hình được đề xuất này, chúng tôi nhấn mạnh sự đổi mới không ngừng để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đóng góp thứ hai của bài viết này là việc đánh giá khung đề xuất này dựa trên các sản phẩm được chấp nhận trên thị trường. Chúng tôi đã điều tra thống kê sau năm năm thực hiện khung CDIO này trong khoa của chúng tôi từ 2013-2014 đến 2017-2018 và kết quả khẳng định tính hiệu quả của mô hình đề xuất. Để làm rõ hiệu quả, chúng tôi cũng trình bày một trường hợp thực tế, đó là các sản phẩm nhà thông minh. Trong trường hợp đó, chúng tôi mô tả chi tiết quy trình áp dụng khung CDIO khép kín để nâng cao khả năng khởi động dựa trên các sản phẩm nhà thông minh. Chúng tôi sẽ thảo luận chi tiết hơn về các công trình của chúng tôi để giải quyết những vấn đề này trong báo cáo đầy đủ.
Bắt đầu từ Năm học 2014-2015, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo CDIO đồng bộ cho tất cả các nhóm ngành (trong đó có ngành Sư phạm Lịch sử, một trong những ngành quan trọng của Nhà trường). Dạy học theo hướng tiếp cận CDIO là một điều kiện tiên quyết để Nhà trường đi đúng hướng trong quá trình phát triển theo đúng mục tiêu của Trường. Trên tinh thần tiếp cận CDIO, nhà trường và chương trình đào tạo (CTĐT) sư phạm lịch sử lựa chọn xây dựng chương trình theo chuẩn AUN-QA không chỉ đem lại lợi ích cho nhà trường, sinh viên mà cả người sử dụng lao động. Qua hơn 5 năm triển khai xây dựng chương trình đào tạo Sư phạm Lịch sử theo hướng tiếp cận CDIO và chuẩn AUN-QA nhà trường đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong quá trình xây dựng và phát triển CTĐT. Đặc biệt tháng 2/2020, Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã công nhận CTĐT Sư phạm Lịch sử là một trong bốn CTĐT của Trường đã đạt được các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng CTĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Sự phát triển của các hoạt động tạo động lực nhóm cho sinh viên chuyên ngành công nghệ chế tạo máy tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai được trình bày dựa trên sự phản hồi của sinh viên và các bài học trọng tâm trong học phần/môn học này. Thay vì để sinh viên tự học các kỹ năng làm việc nhóm, việc giảng dạy chính thức về kỹ năng này “ tạo động lực nhóm ” được đưa vào giảng dạy trực tiếp như một môn học chính trong chương trình dành cho sinh viên năm hai chuyên ngành công nghệ chế tạo máy tại DNTU nhiều năm qua. Trong thời gian đầu áp dụng chương trình này, sinh viên tỏ ra không quan tâm và phản đối với việc học môn học này rộng rãi. Tuy nhiên, nội dung và cách truyền tải tài liệu môn học đã tạo ra một bước ngoặc đáng mong đợi, gần 80% sinh viên cho rằng môn học này rất có giá trị và rất hữu ích với họ. Các yếu tố tạo nên thành công này liên quan đến việc trình bày tài liệu một cách trực quan và tức thì đến từng sinh viên và các dự án họ đang làm cũng như cung cấp tài liệu xuyên suốt cho họ trong suốt quá trình học.
Trong bối cảnh giáo dục đại học hiện nay, kết quả học tập hay chuẩn đầu ra là yếu tố quan trọng nhất của một chương trình đào tạo, tất cả các hoạt động dạy – học và phương pháp đánh giá phải được gắn liền với kết quả học tập. Việc xây dựng kết quả học tập mong đợi/chuẩn đầu ra của sinh viên một cách cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, phù hợp… là yêu cầu của đề xướng CDIO và cũng là tiêu chí để đạt chuẩn kiểm định AUN-QA. Bài viết này, chúng tôi phân tích quá trình xây dựng chuẩn đầu ra theo CDIO, sự tương đồng trong việc xây dựng chuẩn đầu ra theo CDIO với kết quả học tập mong đợi theo chuẩn kiểm định AUN-QA. Kết quả cho thấy, một chuẩn đầu ra tốt theo CDIO sẽ là một trong những yếu tố quan trọng nhất để làm nên thành công của chương trình, mang lại lợi ích cho người học, giáo viên, nhà trường, nhà tuyển dụng và đáp ứng được chuẩn kiểm định theo AUN-QA.
Tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, trong chương trình đào tạo kĩ sư chuyên ngành công nghệ kỹ thuật ô tô, các sinh viên sẽ được đào tạo lý thuyết tại trường và đi đào tạo thực tế tại doanh nghiệp vào năm thứ 3 hoặc năm thứ 4. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng dự án cho sinh viên tham dự cuộc thi nghiên cứu cải tiến động cơ thi cuộc thi xe tiết kiệm nhiên liệu. Để đáp ứng được, sinh viên cần phải trang bị các kiến thức về: Nhiệt động lực học, điều khiển và mô phỏng các hệ thống động lực học, điện tử và hệ thống thủy lực. Công việc trên dự án được thực hiện theo nhóm từ 8 đến 10 sinh viên và sẽ hỗ trợ về lý thuyết chung được giảng dạy trong các khóa học, đồng thời sẽ cung cấp cho sinh viên các kỹ năng làm việc nhóm, làm việc trên dự án và xây dựng hệ thống. Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng sinh viên có thể học tốt thông qua hoạt động tích cực và thử nghiệm. Hơn nũa, sinh viên có thể phân tích và kiến nghị trên kết quả thu được.
Dự án nghiên cứu và xây dựng chương trình đào tạo thực hành theo chuẩn CDIO cho Chương trình Công nghệ Kỹ thuật điện tử đang được thử nghiệm tại DNTU. Để đào tạo ra những kỹ sư tài năng, một chương trình giảng dạy phù hợp, dựa trên nhu cầu thực tế của doanh nghiệp đã và đang được phát triển. Khác với phương pháp truyền thống, lí thuyết và thực hành được sử dụng đồng thời để xây dựng chương trình mới theo giáo trình CDIO. Sự hướng dẫn đồng thời từ giảng viên và các kỹ sư, chuyên gia trong ngành, mục đích đào tạo sinh viên với kế hoạch được cá nhân hóa. Các sinh viên tài năng sẽ được phân công giúp đỡ bạn học. Phương pháp giảng dạy dựa trên vấn đề, dựa trên tình huống và dựa trên dự án được điều chỉnh trong lớp với nhiều phương pháp đánh giá được sử dụng. Cải cách CDIO trong chương trình Công nghệ kỹ thuật điện tử đã bước đầu đạt được những thành công.
Trong bài báo này đề cập đến phương pháp xây dựng bài giảng môn Tự động hóa quá trình công nghệ dành cho sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử của Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai (DNTU). Mục tiêu chính của môn học là nhấn mạnh vào các kĩ năng: Làm việc nhóm, làm việc độc lập, cách giải quyết vấn đề, thiết kế và vận hành các hệ thống điều khiển tự động. Bài giảng được xây dựng dựa trên việc phân chia các nhóm sinh viên (mỗi nhóm gồm có 5 sinh viên) thực hiện trên bài tập lớn được giao ở trong phòng thí nghiệm. Cách thực hiện bài tập trong phòng thí nghiệm của sinh viên: Trước tiên sinh viên phải có một bài giới thiệu, trong bài giới thiệu nêu rõ: Cách giải quyết vấn đề, công tác chuẩn bị công việc, cách làm việc độc lập trong phòng thí nghiệm, cách làm việc nhóm . Sau đó sẽ là một buổi báo cáo tổng kết. Ngoài ra, có một dự án nhỏ mà nhiệm vụ của sinh viên là viết hướng dẫn quy trình sử dụng cho người vận hành. Để làm được điều này yêu cầu sinh viên phải hiểu biết sâu về hệ thống điều khiển PLC trong công nghiệp (Bộ điều khiển lập trình logic), phát triển giao diện điều khiển người máy và HMI, cảm biến công nghiệp, các cơ cấu chấp hành.
Bài báo này trình bày kinh nghiệm về việc thực hiện bài giảng theo tiêu chuẩn CDIO “Nhận thức” và “Thực hiện”. Điều khiển truyền động cơ điện là môn học được chọn để phát triển năng lực của sinh viên, chẳng hạn như tư duy hệ thống , lý luận kỹ thuật và khám phá kiến thức. Để tăng cường sự hiểu biết và nhận thức về các nguyên tắc cơ bản kỹ thuật, một loạt các thử nghiệm cũng được lên lịch trong môn học này. Trong phần diễn thuyết, học tập dựa trên câu hỏi và học tập theo hướng thiết kế được áp dụng để nhấn mạnh chỉ thị thiết kế hoặc đặc tả yêu cầu xác định giai đoạn “Nhận thức”. Trong khi đó, trong chuỗi công việc trong phòng thí nghiệm, việc xác nhận theo yêu cầu của giai đoạn “Thực hiện” được kế thừa trong giai đoạn trước, trong và sau của toàn bộ quá trình thử nghiệm. Dựa trên các kết quả thực nghiệm, một dự án thiết kế – xây dựng – thử nghiệm quy mô nhỏ được sắp xếp vào cuối khóa học để nâng cao kinh nghiệm và kỹ năng kỹ thuật của sinh viên. Kết quả thu được cho thấy sự nhiệt tình của hầu hết các sinh viên và các báo cáo được trình bày tốt là rất tích cực chứng minh cho sự thành công của phương pháp này.

Publication Information

Publisher

Thu Dau Mot University, Viet Nam

Honorary Editor-in-Chief and Chairman of the Editorial Board

Assoc. Prof. Nguyen Van Hiep

Deputy Editor-in-Chief

PhD. Trần Hạnh Minh Phương
Thu Dau Mot University

Editorial Board

Prof. Tran Van Doan
Fujen University, Taiwan
Prof. Zafar Uddin Ahmed
Vietnam National University Ho Chi Minh City

Prof.Dr. Phillip G.Cerny
The University of Manchester, United Kingdom
Prof. Ngo Van Le
University of Social Sciences and Humanities (VNU-HCM)

Prof. Bui The Cuong
Southern Institute of Social Sciences​​​​​​​
Prof. Le Quang Tri
Can Tho University

Assoc. Prof. Nguyen Van Duc
Animal Husbandry Association of Vietnam
Assoc. Prof. Ted Yuchung Liu
National Pingtung University, Taiwan

PhD. Anita Doraisami
Economics Monash University, Australia
Prof. Dr. Andrew Seddon
Asia Pacific University of Technology & innovation (APU)

Assoc. Prof. Le Tuan Anh
Thu Dau Mot University
Prof. Abtar Darshan Singh
Asia Pacific University, Malaysia

Prof.Dr. Ron W.Edwards
The University of Melbourne, Australia
Assoc. Prof. Hoang Xuan Nien
Thu Dau Mot University

PhD. Nguyen Duc Nghia
Vietnam National University Ho Chi Minh City
PhD. Bao Dat
Monash University (Australia)

PhD. Raqib Chowdhury
Monash University (Australia)
PhD. Nguyen Hoang Tuan
Thu Dau Mot University

PhD. Nguyen Thi Lien Thuong
Thu Dau Mot University

Assistant

Nguyen Thi Man
Thu Dau Mot University